TỰ XEM NGÀY ĐẾN HẠN PHỎNG VẤN CẤP VISA SANG MỸ ĐỊNH CƯ

Để phục vụ những độc giả có hồ sơ bảo lãnh sang Mỹ định cư, Motthegioi.Vn đăng tải thông tin dưới đây hướng dẫn độc giả tự xem ngày đáo hạn diện ưu tiên của mình để chuẩn bị các bước tiếp theo cho quá trình phỏng vấn xin visa sang Mỹ định cư.

Thông tin nhập cư vào Mỹ thay đổi không ngừng, đặc biệt là thông tin liên quan đến ngày mà một số mẫu đơn cụ thể phải nộp và được chấp nhận. Cụ thể đối với tình trạng sẵn có của visa, có một số ngày đáo hạn nhất định chi phối tình trạng này đối với những người muốn nhập cảnh và ở lại Mỹ.

Thông tin này thường được công bố trên bản thông báo visa.

Bản thông báo visa được công bố hàng tháng (vào ngày 8 hoặc 15) trên trang web Bộ Ngoại giao Mỹ tại địa chỉ:

 

Bản thông báo visa đề cập đến ba diện visa mà một đương đơn có thể nhập cảnh vào Mỹ đó là diện bảo lãnh gia đình (còn gọi là diện F), diện nghề nghiệp và diện khác.

 Visa diện bảo lãnh gia đình định cư 

Trước hết, phải xác định diện ưu tiên của bạn từ danh sách sau:

– Ưu tiên 1 (F1): trong visa diện bảo lãnh gia đình, ưu tiên 1 (F1) dành cho con cái chưa kết hôn nhưng quá 21 tuổi của công dân Mỹ. Có khoảng 23.400 visa diện ưu tiên này được phân bổ mỗi năm.

– Ưu tiên 2: dành cho vợ/chồng, con cái dưới 21 tuổi (F2A) và và con cái trên 21 tuổi chưa kết hôn của thường trú nhân (có thẻ xanh của Mỹ) (F2B). Có khoảng 114.200 visa diện ưu tiên này được phân bổ mỗi năm + số visa sử dụng chưa hết trong diện F1 trong năm đó. Tuy nhiên, cần lưu ý 77% lượng visa của ưu tiên 2 phải cấp cho vợ chồng và con cái dưới 21 tuổi của thường trú nhân.

– Ưu tiên 3 (F3): dành cho con cái đã kết hôn của công dân Mỹ với 23.400 visa được phân bổ/năm + số visa chưa sử dụng hết của diện F1 và F2 trong năm đó.

– Ưu tiên 4 (F4): dành cho anh chị em ruột của công dân Mỹ đã trưởng thành (từ 21 tuổi trở lên) với 65.000 visa được phân bổ mỗi năm + số visac chưa sử dụng hết của diện F1, F2 và F3.

Thông báo visa sẽ cung cấp ngày đáo hạn visa của mỗi diện visa (có thể hiểu như lịch trình xét visa).

Ví dụ bảng thông báo visa tháng 11-2013 (Upcoming month’s visa bulletin: November 2013) có lịch trình xét visa theo diện bảo lãnh gia đình như sau:

 Family-Sponsored   All Charge -ability Areas Except Those Listed   CHINA-   mainland born   INDIA   MEXICO   PHILIPPINES 
F1 22OCT06 22OCT06 22OCT06 22SEP93 01JUL01
F2A 08SEP13 08SEP13 08SEP13 01SEP13 08SEP13
F2B 22MAR06 22MAR06 22MAR06 01APR94 01MAR03
F3 08FEB03 08FEB03 08FEB03 01JUN93 08JAN93
F4 22AUG01 22AUG01 22AUG01 22OCT96 22APR90

Bảng trên thông báo ngày ưu tiên của đương đơn (người xin cấp visa) đã đến hay chưa. Ngày ưu tiên là ngày một hồ sơ bảo lãnh được nộp, được ghi nhận là hợp lệ bởi Sở Nhập tịch và Di trú Mỹ (USCIS) và được lưu giữ vào hệ thống điện toán của Sở Di trú. Đương đơn phải đợi đến ngày ưu tiên đến trước khi họ có thể xin cấp thẻ xanh.

 Cách đọc bản tin visa diện bảo lãnh gia đình 

Bước tiếp theo, bạn phải xác định quốc tịch của bạn (nếu bạn không phải đến từ một nước không phải là Trung Quốc, Ấn Độ, Mexico hay Philippines thì bạn nên xem cột thứ hai có tiêu đề  All Chargeability Areas Except Those Listed  ( Tất cả các khu vực được tính ngoại trừ những nước được liệt kê) .

Các tháng được viết tắt bằng tiếng Anh: JAN (tháng 1), FEB (tháng 2), MAR (tháng 3), APR (tháng 4), MAY (tháng 5), JUN (tháng 6), JUL (tháng 7, AUG (tháng 8), SEP (tháng 9), OCT (tháng 10), NOV (tháng 11), DEC (tháng 12). Ngày đáo hạn ghi theo thứ tự “ngày – tháng – 2 số cuối của năm mà đương đơn được thân nhân ở Mỹ nộp đơn bảo lãnh”.

Như bảng trên ghi, đến tháng 11.2013:

– Diện F1 (con trên 21 tuổi chưa có gia đình của công dân Mỹ) xét tới đơn bảo lãnh nộp ngày 22.10.2006.

– Diện F2A (vợ/chồng, con dưới 21 tuổi của thường trú nhân) xét tới đơn bảo lãnh nộp ngày 8.9.2013.

– Diện F2B (con trên 21 tuổi của thường trú nhân) xét tới đơn bảo lãnh nộp ngày 22.3.2006.

– Diện F3 (con đã kết hôn của công dân Mỹ) xét tới đơn bảo lãnh nộp ngày 8.2.2003.

– Diện F4 (anh chị em ruột của công dân Mỹ đã trưởng thành) xét tới đơn bảo lãnh nộp ngày 22.8.2001.

 Visa định cư diện nghề nghiệp 

Có năm diện ưu tiên visa định cư diện nghề nghiệp:

1. EB-1: dành cho người có tài năng xuất sắc, đặc biệt trong lĩnh vực giáo dục.
2. EB-2: dành cho những chuyên gia có bằng cấp cao.
3. EB-3: dành cho những chuyên gia và công nhân có chuyên môn.
4. EB-4: dành cho những người di dân dạng đặc biệt, chẳng hạn là những người hoạt động trong lĩnh vực tôn giáo.
5. EB-5: dành cho những nhà đầu tư hay doanh nhân.

Lịch xét visa định cư diện nghề nghiệp thời điểm tháng 11.2013:

  Employment- Based    All Chargeability Areas Except Those Listed   CHINA- mainland born   INDIA   MEXICO   PHILIPPINES 
1st

C

C

C

C

C

2nd

C

08OCT08 15JUN08

C

C

3rd

01OCT10

01OCT10

22SEP03

01OCT10

15DEC06

Other Workers

01OCT10

01OCT10

22SEP03

01OCT10

15DEC06

4th

C

C

C

C

C

Certain Religious Workers

C

C

C

C

C

5th
Targeted
Employment Areas/
Regional Centers and Pilot Programs

C

C

C

C

C

Các ô nằm trong bảng thứ hai sẽ có ghi một ký tự hoặc ngày tháng. Nếu một ô có đánh dấu ký tự C (current) có nghĩa là ngày ưu tiên đã đến cho một diện ưu tiên và một số lượng visa đã có sẵn. Nếu ô có đánh ký tự U (Unavailable) có nghĩa là không có visa nào sẵn có trong thời gian còn lại của năm tài chính hiện tại (năm tài chính của Mỹ kết thúc vào ngày 30-9 hàng năm).

Nếu có ngày tháng xuất hiện trong các ô (như ở bảng trên) thì ngày đó là ngày đáo hạn visa. Đương đơn phải có ngày ưu tiên rơi vào trước ngày đáo hạn thì mới có thể xin cấp thẻ xanh.

Xin lưu ý nếu bạn xin visa với tư cách cho người hôn phối hoặc con cái chưa kết hôn (dưới 21 tuổi) của một công dân Mỹ hay với tư cách là cha mẹ của một công dân Mỹ (trên 18 tuổi) thì số visa ngay lập tức có sẵn cho bạn và bạn không cần phải đợi ngày ưu tiên đến.

 Quốc Dũng   (Dịch từ trang web http://www.Immigrationdirect.Com)